Scholar Hub/Chủ đề/#ngừng tuần hoàn/
Ngừng tuần hoàn là quá trình mà một hệ thống hoặc quy trình dừng lại hoặc không thể tiếp tục hoạt động theo một chu trình hoặc vòng lặp như thông thường. Điều n...
Ngừng tuần hoàn là quá trình mà một hệ thống hoặc quy trình dừng lại hoặc không thể tiếp tục hoạt động theo một chu trình hoặc vòng lặp như thông thường. Điều này có thể xảy ra do sự cố kỹ thuật, trục trặc trong hệ thống, thiếu tài nguyên hoặc sự ngừng hoạt động được lập trình. Khi một quy trình ngừng hoạt động, nó có thể ảnh hưởng đến hiệu suất, hiệu quả hoặc khả năng của hệ thống.
Khi một hệ thống ngừng tuần hoàn, nghĩa là nó không còn thực hiện các hoạt động theo chu kỳ hay vòng lặp như bình thường. Điều này có thể xảy ra với các hệ thống máy móc, điện tử, phần mềm hoặc quy trình sản xuất.
Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến ngừng tuần hoàn. Một số ví dụ bao gồm:
1. Sự cố kỹ thuật: Một hệ thống có thể ngừng hoạt động do sự cố về phần cứng, phần mềm hoặc mạng. Ví dụ, một bộ vi xử lý bị lỗi, một phần mềm gặp sự cố không khởi động được hoặc một kết nối mạng bị gián đoạn.
2. Thiếu tài nguyên: Khi một hệ thống không có đủ tài nguyên cần thiết để tiếp tục hoạt động, nó có thể ngừng hoạt động. Ví dụ, điện áp yếu, thiếu bộ nhớ hoặc không đủ dung lượng lưu trữ có thể dẫn đến ngừng hoạt động của một hệ thống.
3. Lỗi lập trình hoặc thiết kế: Một hệ thống có thể ngừng hoạt động nếu có lỗi trong quy trình lập trình hoặc thiết kế. Ví dụ, một vòng lặp vô hạn hoặc một lỗi logic có thể gây cản trở cho quy trình và dẫn đến ngừng hoạt động của hệ thống.
Ngừng tuần hoàn có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động và hiệu suất của hệ thống. Nó có thể dẫn đến mất dữ liệu, mất công việc, gián đoạn quy trình sản xuất hoặc gây hậu quả tồi tệ đối với người dùng hoặc khách hàng. Do đó, việc phòng ngừa và khắc phục ngừng tuần hoàn là rất quan trọng trong việc duy trì hoạt động ổn định của hệ thống.
Chi tiết hơn, ngừng tuần hoàn có thể được chia thành hai loại chính: ngừng tuần hoàn tạm thời và ngừng tuần hoàn vĩnh viễn.
1. Ngừng tuần hoàn tạm thời: Đây là trạng thái mà hệ thống ngừng hoạt động tạm thời, nhưng có thể được khắc phục và khôi phục lại hoạt động sau đó. Các nguyên nhân thông thường gây ra ngừng tuần hoàn tạm thời bao gồm:
- Lỗi hệ thống: Một lỗi phần cứng, phần mềm hoặc mạng có thể khiến hệ thống không hoạt động đúng cách và cần được kiểm tra, sửa chữa để khắc phục sự cố.
- Bảo trì: Đôi khi, hệ thống cần ngừng tuần hoàn để thực hiện các hoạt động bảo trì, cải tiến, nâng cấp phần cứng hay phần mềm. Trong thời gian này, hệ thống sẽ ngừng hoạt động và sau khi hoàn tất bảo trì, nó sẽ được khởi động trở lại.
- Cập nhật phần mềm: Một hệ thống có thể ngừng tuần hoàn để cài đặt và cập nhật phần mềm mới. Việc này có thể làm tăng tính năng, khắc phục lỗi hoặc cải thiện hiệu suất của hệ thống.
2. Ngừng tuần hoàn vĩnh viễn: Đây là trạng thái mà hệ thống không thể khôi phục lại hoạt động theo chu kỳ hoặc vòng lặp như ban đầu. Nguyên nhân gây ra ngừng tuần hoàn vĩnh viễn có thể bao gồm:
- Hỏng hoàn toàn: Hệ thống bị hỏng hoàn toàn và không thể sửa chữa được. Ví dụ, khi một máy tính bị cháy nổ hoặc bị thiệt hại nặng nề không thể khắc phục.
- Sự thay đổi quy trình: Công ty hoặc tổ chức quyết định ngừng hoạt động một quy trình cụ thể vì các lý do như sự thay đổi chiến lược kinh doanh, hạn chế tài nguyên hoặc quyết định chuyển đổi sang một quy trình mới.
Trong cả hai trường hợp, ngừng tuần hoàn có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất, sự tin cậy và sự liên tục của hệ thống hoặc quy trình. Việc xử lý và khắc phục ngừng tuần hoàn thường yêu cầu sự phân tích, kiểm tra và sửa chữa các vấn đề liên quan để đảm bảo hoạt động trơn tru và ổn định.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ CẤP CỨU NGỪNG TUẦN HOÀN Ở TRẺ EM Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả cấp cứu ngừng tuần hoàn ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 102 trẻ ngừng tuần hoàn tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019. Kết quả: Tỉ lệ cấp cứu thành công (có tim trở lại) ở nhóm đã được mắc monitor theo dõi cao hơn so với nhóm chưa được mắc monitor (70,1% và 33,3%), (p<0,05). Tỉ lệ cấp cứu thành công ở nhóm chưa được sử dụng thuốc vận mạch cao hơn so với nhóm đã dùng thuốc vận mạch (67,7% và 61,5%) và nhóm đã được đặt nội khí quản cao hơn so với nhóm chưa đặt nội khí quản (65,6%và 63,2%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).Tỉ lệ tử vong cao nhất ở nhóm nhịp chậm (91,7%) và thấp nhất ở nhóm vô tâm thu(52,3%), (p<0,05). Tỉ lệ sống khi ra viện ở nhóm tiêm Adrenalin tĩnh mạch ≤3 liều cao hơn so với tiêm Adrenalin tĩnh mạch >3liều (100% và 46,3%). Tỉ lệ sống ra viện cao nhất ở nhóm cấp cứu ngừng tuần hoàn ≤10 phút và thấp nhất ở nhóm cấp cứu >30 phút, (p<0,05). Khi phân tích đa biến, sử dụng Adrenalin tĩnh mạch và thời gian cấp cứu ngừng tuần hoàn là các yếu tố liên quan đến hiệu quả cấp cứu ngừng tuần hoàn (p<0,05). Kết luận: thời gian cấp cứu ngừng tuần hoàn, sử dụng Adrenalin tĩnh mạch là những yếu liên quan đến hiệu quả cấp cứu ngừng tuần hoàn.
#yếu tố liên quan #kết quả cấp cứu #ngừng tuần hoàn #trẻ em
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SAU NGỪNG TUẦN HOÀN NGOẠI VIỆN TẠI KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN BẠCH MAI Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân sau ngừng tuần hoàn ngoại viện. Đối tượng: 35 bệnh nhân (BN) hôn mê sau ngừng tuần hoàn được điều trị tại khoa cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2016 đến tháng 8/2017. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu. Bệnh nhân được đánh giá lâm sàng thời điểm nhập khoa và ghi nhận kết cục thần kinh thời điểm ra viện. Các biến định lượng được trình bày theo giá trị trung bình và độ lệch chuẩn; sử dụng các test tham số cho biến phân bố chuẩn và test phi tham số cho biến phân bố không chuẩn; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Các biến định tính được trình bày theo tỷ lệ phần trăm (%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả: Tỉ lệ BN được hồi sức tim phổi tại hiện trường là 5.7%; Thời gian gian từ lúc biến cố ngừng tim đến lúc được hồi sức tim phổi trung bình là 10 phút, không có sự khác biệt về khoảng thời gian này giữa nhóm sống và nhóm tử vong; Tỉ lệ tử vong của các BN hôn mê sau ngừng tuần hoàn là 45.7%; Thời gian hồi sức tim phổi ≥ 28 phút là yếu tố tiên lượng tử vong cao với ROC = 0.755, p = 0.01 (CI95% 0.597 – 0.913); Tỷ lệ BN hôn mê Glasgow < 9 điểm tại thời điểm kết thúc điều trị tại khoa là 68.4%; 15.8% BN kết thúc điều trị với điểm Glasgow > 13; 60% BN có điểm Glasgow kết thúc điều trị từ 9 – 15 điểm còn phản xạ giác mạc thời điểm nhập viện. Kết luận: Tỉ lệ hồi sinh tim phổi tại hiện trường thấp, khoảng thời gian hồi sinh tim phổi cho đến khi có tuần hoàn trở lại dài là yếu tố tiên lượng tử vong cao. Còn phản xạ giác mạc thời điểm nhập viện có tiên lượng kết cục thần kinh tốt.
#Ngừng tuần hoàn ngoại viện
Kết quả cấp cứu ngừng tuần hoàn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2018 - 2019 Đánh giá kết quả cấp cứu ngừng tuần hoàn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 trẻ ngừng tuần hoàn. Kết quả cấp cứu ban đầu thành công chiếm 64,3%, thất bại chiếm 35,7%. Tỉ lệ cấp cứu ban đầu thành công cao nhất ở khoa hồi sức cấp cứu (84,1%), tiếp theo là các khoa lâm sàng khác (75%) và khoa cấp cứu (66,7%) với p < 0,05. Tỉ lệ cấp cứu ban đầu thành công ở nhóm sau 24 giờ nhập viện cao hơn nhóm nhập viện trong 24 giờ (83,7% với 59,3%) với p < 0,05. Kết quả cấp cứu cuối cùng: có 44,3% trường hợp tử vong và 30% nặng - xin về và 25,7% các trường hợp ổn định ra viện. Chương trình cấp cứu nhi khoa (Pediatric Basic Life Support) cần được cập nhật thường xuyên cho các bác sĩ nhằm phát hiện sớm và xử trí cấp cứu ngừng tuần hoàn hiệu quả ở trẻ em.
#Từ khoá: kết quả cấp cứu #ngừng tuần hoàn #trẻ em
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XỬ TRÍ Ở BỆNH NHÂN NGỪNG TUẦN HOÀN NGOẠI VIỆN CÓ KHÔI PHỤC TUẦN HOÀN TỰ NHIÊN TẠI HIỆN TRƯỜNG Đặt vấn đề: Ngừng tuần hoàn ngoại viện là một vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới, gây tử vong và tàn phế nặng nề. Khi cấp cứu bệnh nhân có khôi phục tuần hoàn tự nhiên tại hiện trường là yếu tố dự đoán manh mẽ tiên lượng bệnh nhận. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và xử trí ở bệnh nhân ngừng tuần hoàn ngoại viện được cấp cứu có khôi phục tuần hoàn tự nhiên tại hiện trường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 50 bệnh nhân ngừng tuần hoàn ngoại viện được cấp cứu có khôi phục tuần hoàn tự nhiên trước viện tại hiện trường 2021. Kết quả: Bệnh nhân chủ yếu là nam giới chiếm 70% và trong độ tuổi lao động từ 19 – 59 chiếm 52%. Địa điểm thường gặp nhất là tại nhà chiếm 72% và có tới 80% bệnh nhân ngừng tuần hoàn có người chứng kiến. Khoảng 24% bệnh nhân được cấp cứu ngừng tuần hoàn cơ bản bởi người xung quanh. Thời gian đáp ứng của xe cứu thương là 10.64 ± 4.59 phút. Thời gian cấp cứu trung bình để khôi phục tuần hoàn tự nhiên là 26.26 ± 13.6 phút. Quy trình cấp cứu chủ yếu vẫn tập trung ép tim và bóp bóng Ambu. Trong 50 bệnh nhân nghiên cứu không có bệnh nhân nào được sử dụng máy sốc điện tự động. Kết luận: Mức độ nhận thức của người dân còn thấp chỉ có khoảng 24% bệnh nhân được cấp cứu bởi những người xung quanh. Quy trình cấp cứu bởi nhân viên cấp cứu ngoại viện chưa đầy đủ khi chưa triển khai được sốc điện ngoài hiện trường.
#Ngừng tuần hoàn ngoại viện #cấp cứu bởi những người xung quanh #cấp cứu ngừng tuần hoàn cơ bản #khôi phục tuần hoàn tự nhiên.
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở TRẺ EM NGỪNG TUẦN HOÀN TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng ngừng tuần hoàn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu ở trẻ trên 1 tháng tuổi có ngừng tuần hoàn tại BV Nhi trung ương trong thời gian 6/2018-5/2019. Kết quả: Nghiên cứu trên 102 bệnh nhân ngừng tuần hoàn: Tỉ lệ nam/ nữ là 1,04; bệnh nhân ở thành thị nhiều hơn ở vùng nông thôn, chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi dưới 1 tuổi (43,1%); tỉ lệ mắc bệnh nền (56,9%), trong đó bệnh lý về tim mạch chiếm tỉ lệ cao nhất (34,5%). Địa điểm cấp cứu ngừng tuần hoàn xảy ra chủ yếu ở khoa cấp cứu (49%) và các khoa điều trị tích cực (43,1%), ngừng tuần hoàn nội viện (68,6%), ngoại viện (31,4%). Biểu hiện lâm sàng trước khi ngừng tuần hoàn cần hỗ trợ hô hấp (92,1%), suy tuần hoàn (78,6%), rối loạn ý thức (92,2%). Biểu hiện nhịp tim khi ngừng tuần hoàn chủ yếu là do vô tâm thu (95.1%). Sau cấp cứu bệnh nhân có tim trở lại chiếm 64,7%, nhưng tỉ lệ tử vong (44,1%) và xin về (31,4%). Kết luận: Ngừng tuần hoàn gặp nhiều ở nhóm tuổi dưới 1 tuổi, kèm theo bệnh nền, phần lớn là bệnh tim mạch, thường diễn ra tại khoa cấp cứu, gặp chủ yếu là vô tâm thu và tỉ lệ tử vong cao.
#ngừng tim #tỉ lệ tử vong #vô tâm thu
NHẬN XÉT MỘT SỐ BIẾN CHỨNG CỦA PHƯƠNG PHÁP HẠ THÂN NHIỆT CHỈ HUY VỚI ĐÍCH 33°C TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN HÔN MÊ SAU NGỪNG TUẦN HOÀN Mục tiêu: Nhận xét một số biến chứng của phương pháp hạ thân nhiệt chỉ huy với đích 33°C trong điều trị bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp trên 68 bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện được cấp cứu thành công có tái lập tuần hoàn tự nhiên được hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C tại khoa cấp cứu A9 Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 10/2015 đến tháng 1/2020. Kết quả: Rét run là biến chứng gặp ở 100% bệnh nhân trong giai đoạn hạ nhiệt. Hạ kali máu trong giai đoạn hạ nhiệt độ (KT0 3,7 ± 0,8 so với KT351 3,5 ± 0,7; p = 0,011), tăng kali máu trong giai đoạn làm ấm (KT2 3,8 ± 0,7 so với KT352 4,2 ± 0,8; p = 0,007). 72,1% BN có tăng đường máu, xu hướng tăng trong giai đoạn hạ nhiệt. Giảm tiểu cầu là biến chứng thường gặp (TC T0 287,7 ± 72,2 so với TC T4 163,1 ± 61,1; p < 0,001). Nhịp chậm xoang gặp ở 10,3% BN. Kết luận: Rét run, rối loạn kali máu, tăng đường máu, giảm tiểu cầu là các biến chứng thường gặp trong điều trị hạ thân nhiệt đích 33°C. Trong điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C việc theo dõi sát, phát hiện và xử trí các biến chứng này là cần thiết.
#ngừng tuần hoàn #đột tử #hồi sinh tim phổi #hạ thân nhiệt chỉ huy #biến chứng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ HIỆU QUẢ BẢO VỆ NÃO CỦA PHƯƠNG PHÁP HẠ THÂN NHIỆT CHỈ HUY VỚI ĐÍCH 33°C TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN HÔN MÊ SAU NGỪNG TUẦN HOÀN Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và hiệu quả bảo vệ não của phương pháp hạ thân nhiệt chỉ huy với đích 33°C trong điều trị bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp có nhóm đối chứng trên 136 bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện được cấp cứu thành công có tái lập tuần hoàn tự nhiên, 68 bệnh nhân được hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C, 68 bệnh nhân nhóm chứng hồi cứu điều trị thường quy tại khoa cấp cứu A9 Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2020. Kết quả: Tỉ lệ sống ở nhóm hạ thân nhiệt đích 33°C cao hơn so với nhóm chứng tại thời điểm ra viện (58,8% so với 33,8%; p = 0,003) cũng như tại thời điểm 6 tháng (51,5% so với 10,3%; p < 0,001). Kết cục thần kinh tốt ở nhóm hạ thân nhiệt cao hơn so với nhóm chứng tại thời điểm 30 ngày (36,7% so với 10,3%; p < 0,001) cũng như 6 tháng (39,7% so với 10,3%; p < 0,001). Kết luận: Điều trị hạ thân nhiệt theo đích 33°C giúp cải thiện tỉ lệ sống sót cũng như kết cục thần kinh tốt cho bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện.
#ngừng tuần hoàn #đột tử #hồi sinh tim phổi #hạ thân nhiệt chỉ huy #thang điểm CPC
NGỪNG TIM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP VAI TƯ THẾ NGỒI: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG Tư thế ngồi được sử dụng trong nhiều phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật nội soi khớp vai, bởi một số ưu điểm so với tư thế nằm nghiêng, có thể kể đến là quan sát phẫu trường và tiếp cận các cấu trúc vai trước tốt hơn, hạn chế tổn thương thần kinh do lực kéo và dễ dàng chuyển sang mổ mở mà không cần đặt lại tư thế. Tuy nhiên, tư thế này liên quan đến nguy cơ rối loạn huyết động như tụt huyết áp, nhịp chậm và giảm tưới máu não. Nguyên nhân chính của bất lợi này là do đặc điểm của tư thế: đầu và tim cao hơn so với cơ thể, dẫn đến giảm thể tích tuần hoàn trở về, giảm huyết áp động mạch, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như tụt huyết áp kéo dài, thiếu máu não, thậm chí ngừng tim. Chúng tôi báo cáo ca lâm sàng ngừng tim trong mổ, bệnh nhân nam 66 tuổi được phẫu thuật nội soi khớp vai, tư thế ngồi. Sau khi thay đổi tư thế từ nằm sang ngồi, huyết áp giảm sâu, mặc dù được bù dịch và Ephedrin nhưng huyết áp cải thiện chậm. Ngay sau đó xuất hiện Block nhĩ thất cấp III, rung thất, rồi ngừng tim. Chúng tôi yêu cầu ngừng mổ, đặt lại tư thế nằm ngửa, ép tim, shock điện, Adrenalin, tim đập lại sau 10 phút. Bệnh nhân được thở máy thêm 3 ngày, rút nội khí quản khi đủ điều kiện. Bệnh nhân có loạn thần sau rút nội khí quản, xử lý bằng Haloperidol, xuất viện sau 7 ngày. Qua ca lâm sàng này, chúng tôi muốn phân tích rõ thêm cơ chế và các phương pháp phòng ngừa rối loạn huyết động trong phẫu thuật tư thế ngồi, giúp các bác sĩ gây mê, phẫu thuật viên có chiến lược phù hợp nhằm hạn chế tối đa các biến chứng về tim mạch trong và sau phẫu thuật
#Tụt huyết áp #tư thế ngồi #nội soi khớp vai #ngừng tuần hoàn.
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG KỸ THUẬT ĐẶT ĐƯỜNG TRUYỀN TRONG XƯƠNG TRONG CẤP CỨU NGỪNG TUẦN HOÀN Ở NGƯỜI LỚN Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật đặt đường truyền trong xương chày trong cấp cứu ngừng tuần hoàn ở người lớn. Đối tượng: 42 bệnh nhân ngừng tuần hoàn tại khoa cấp cứu bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2018 đến tháng 9/2019. Phương pháp nghiên cứu: Quan sát mô tả. Các biến định lượng được trình bày theo giá trị trung bình và độ lệch chuẩn; sử dụng các test tham số cho biến phân bố chuẩn và test phi tham số cho biến phân bố không chuẩn; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Các biến định tính được trình bày theo tỷ lệ phần trăm (%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả: Thời gian đặt đường truyền trong xương trung bình là 14.0 ± 3.9 giây, không phụ thuộc vào chỉ số khối của cơ thể (BMI). Thủ thuật được tiến hành dễ dàng với 100% các bệnh nhân chỉ cần 1 lần nỗ lực duy nhất. Độ sâu của kim trung bình là 18.3 ± 4.2 mm, có sự khác biệt về độ sâu của kim giữa các nhóm BMI cao và thấp. Tốc độ truyền dịch qua đường truyền trong xương trung bình là 31.2 ± 9.2 ml/phút dưới tác động của trọng lực và có thể lên tới 106 ± 22.3 ml/phút khi sử dụng băng áp lực. Các thuốc, dịch dùng trong quá trình hồi sức tim phổi đều có thể được sử dụng qua đường truyền trong xương. Kết luận: Kỹ thuật đặt đường truyền trong xương chày được thực hiện dễ dàng với thời gian thực hiện ngắn, ít biến chứng. Kỹ thuật này nên được áp dụng rộng rãi trong quá trình cấp cứu, nhất là cấp cứu ngoại viện.
#Ngừng tuần hoàn #Đường truyền trong xương.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG NGỪNG TUẦN HOÀN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng ngừng tuần hoàn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 102 trẻ được xác định ngừng tuần hoàn. Kết quả: Nhóm dưới 1 tuổi thường gặp nhất (43,1%). Ngừng tuần hoàn chủ yếu xảy ra tại khoa cấp cứu và hồi sức cấp cứu (chiếm 49,0% và 43,1%). Tỉ lệ ngừng tuần hoàn nội viện cao hơn so với ngoại viện (68,6% với 31,4%). Trong các bệnh lý gây ngừng tuần hoàn, nguyên nhân do tim mạch chiếm tỉ lệ cao nhất (22,6%), tiếp theo là bệnh nhiễm khuẩn nhất (20,6%) và hô hấp (17,7%). Kết luận: Ngừng tuần hoàn thường xảy ra ở nhóm dưới 1 tuổi và chủ yếu gặp ở khoa cấp cứu và hồi sức cấp cứu. Bệnh lý tim mạch, nhiễm khuẩn và hô hấp là các nguyên nhân thường gặp gây ngừng tuần hoàn.
#ngừng tuần hoàn #trẻ em #dịch tễ học lâm sàng